Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gắt gao khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp. Đây là hai hình thức phổ biến thường xảy ra khi doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh thua lỗ, không cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường. Giải thể và phá sản doanh nghiệp được hiểu như thế nào? Hai khái niệm này có gì giống – khác nhau? Hãy cùng Sabay tìm hiểu chi tiết qua những chia sẻ sau.
Mục lục bài viết
Giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt hoạt động của một công ty hoặc tổ chức kinh doanh do các lý do như thua lỗ, không còn có nhu cầu kinh doanh hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh. Quá trình giải thể đòi hỏi các thủ tục pháp lý và giải quyết các nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đối với các bên liên quan như chủ sở hữu, nhân viên, khách hàng, đối tác và các cơ quan quản lý nhà nước.
Trong quá trình giải thể, tài sản của công ty sẽ được bán và số tiền thu được từ việc bán này sẽ được sử dụng để trả nợ cho các chủ nợ ưu tiên. Nếu số tiền này không đủ để trả hết các nợ, các chủ nợ khác sẽ không được trả đủ hoặc có thể không được trả về số tiền mà họ đang đòi.
Quá trình giải thể doanh nghiệp có thể được thực hiện theo các quy định của pháp luật địa phương và quốc gia. Nó có thể là một quá trình phức tạp và tốn kém, có thể kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Phá sản doanh nghiệp
Phá sản doanh nghiệp là tình trạng một công ty không còn đủ khả năng trả nợ hoặc duy trì hoạt động kinh doanh, và do đó phải chấm dứt hoạt động và thanh lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính nghiêm trọng, chẳng hạn như không có đủ tiền để trả nợ, không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc không có khả năng phục hồi tài chính của mình.
Quá trình phá sản có thể là một quá trình phức tạp, tốn kém và kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm. Trong quá trình này, tài sản của công ty sẽ được bán và số tiền thu được từ việc bán sẽ được sử dụng để trả nợ cho các chủ nợ ưu tiên.
Nếu số tiền này không đủ để trả hết các nợ, các chủ nợ khác sẽ không được trả đủ hoặc có thể không được trả về số tiền mà họ đang đòi.
Việc phá sản doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến nhiều bên liên quan, bao gồm nhân viên, cổ đông, các chủ nợ và khách hàng. Nó có thể gây ra sự mất mát lớn cho các bên liên quan và có thể làm giảm niềm tin của thị trường đối với doanh nghiệp và ngành công nghiệp liên quan.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn tra cứu mẫu dấu công ty chi tiết 2023
Phân biệt hai khái niệm: giải thể và phá sản doanh nghiệp
Điểm giống nhau
Doanh nghiệp phá sản hay giải thể đều có những điểm giống nhau như sau:
- Thứ nhất, đều dẫn đến việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp;
- Thứ hai, đều bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Thứ ba, đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.
Điểm khác nhau
Một số điểm khác biệt của hai khái niệm này phải kể đến như:
Tiêu chí | Giải thể doanh nghiệp | Phá sản doanh nghiệp |
Căn cứ pháp lý | Luật Doanh nghiệp 2020 | Luật Phá sản 2014 |
Nguyên nhân | Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau: – Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn. – Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp. – Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. – Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. | Theo Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện: – Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. – Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
|
Người nộp đơn yêu cầu | Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm: – Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. – Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. – Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH. – Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. | Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm: – Chủ doanh nghiệp tư nhân. – Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. – Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. – Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. – Thành viên hợp danh của công ty hợp danh. – Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần. – Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. – Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. – Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. |
Loại thủ tục | Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh. | Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
|
Hậu quả pháp lý | Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. | Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại). |
Quyền của Chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành | Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành không bị hạn chế. | Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành. |
Thứ tự thanh toán tài sản | Thứ tự thanh toán khi giải thể như sau: – Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết. – Nợ thuế. – Các khoản nợ khác. – Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. | Thứ tự thanh toán khi phá sản như sau: – Chi phí phá sản. – Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. – Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. – Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. – Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh. – Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. |
Trình tự, thủ tục | Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành như sau: – Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. – Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp. – Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp. – Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định. – Nộp hồ sơ giải thể. – Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. | Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau: – Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản. – Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. – Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản. – Triệu tập hội nghị chủ nợ. – Phục hồi doanh nghiệp. – Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
|
>>> Xem thêm: Tổng hợp 10 quán cafe dành cho dân văn phòng tại quận 3
Kết luận
Tóm lại, giải thể và phá sản đều là quá trình kết thúc hoạt động của một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Tuy nhiên, giải thể là quá trình chủ động, tự nguyện và có thể giữ lại tài sản sau khi kết thúc hoạt động. Trong khi đó, phá sản là quá trình bắt buộc, do yêu cầu của tòa án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước, và tài sản sẽ được phá vỡ và thanh lý để trả nợ.
Hy vọng những chia sẻ trên của chúng tôi sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình phá sản và giải thể của các doanh nghiệp. Theo dõi Sabay để cập nhật những tin tức hữu ích!
SABAY – ĐỒNG HÀNH BAY XA
Hotline: 093 179 1122
Trụ sở: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, TP. HCM