Trong môi trường làm việc hiện đại, phụ cấp thâm niên không chỉ là khoản trợ cấp thêm vào lương cơ bản mà còn là sự công nhận cho những đóng góp bền bỉ và lâu dài của nhân viên. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm thâm niên, cách tính phụ cấp thâm niên cho từng đối tượng, và những điều kiện cần thiết để được hưởng mức phụ cấp này.
Cùng theo dõi những thông tin liên quan đến phụ cấp thâm niên qua các chia sẻ sau của Sabay bạn nhé!
Mục lục bài viết
Phụ cấp thâm niên là gì?
Thâm niên là gì?
“Thâm niên” là khoảng thời gian một nhân viên đã làm việc liên tục hoặc theo quy định trong một ngành nghề, tổ chức hoặc công việc cụ thể. Thâm niên được tính từ khi bắt đầu làm việc cho đến thời điểm hiện tại và là yếu tố quan trọng trong việc xét phụ cấp và các quyền lợi cho nhân viên.
Phụ cấp thâm niên là gì?
Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, phụ cấp thâm niên là một trong các chế độ phụ cấp được ghi trong hợp đồng lao động, cùng với các thỏa thuận về tiền thưởng, nâng bậc lương và các chế độ khuyến khích khác.
Phụ cấp thâm niên là khoản tiền lương bổ sung hàng tháng dành cho người lao động đã có thời gian gắn bó lâu dài với cơ quan, đơn vị. Mục đích của phụ cấp này là khuyến khích và tạo động lực cho người lao động tiếp tục cống hiến cho tổ chức. Càng làm việc lâu năm, người lao động càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm, giúp họ dễ dàng nắm bắt công việc và nâng cao hiệu suất làm việc, điều rất có lợi cho các ngành nghề đòi hỏi sự chuyên môn và kỹ năng cao.
>>> Xem thêm: Tiêu chuẩn thang máy văn phòng
Những ai được hưởng phụ cấp nhân viên?
Theo quy định pháp luật, phụ cấp thâm niên là khoản trợ cấp bắt buộc đối với một số đối tượng thuộc cơ quan nhà nước, thường được tính ngoài lương hằng tháng.
Một số đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên
Theo Nghị quyết 27 và Nghị định 77/2021/NĐ-CP, các đối tượng thuộc diện hưởng phụ cấp thâm niên bao gồm:
- Nhà giáo: Viên chức chuyên trách giáo dục và đào tạo (mã số V.07) và viên chức ngành giáo dục nghề nghiệp (mã số V.09) thuộc danh sách trả lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang công tác tại các cơ sở giáo dục công lập do Nhà nước đầu tư.
- Nhà giáo công lập: Bao gồm những người tham gia giảng dạy, hướng dẫn, thí nghiệm tại các cơ sở giáo dục công lập từ phổ thông đến đại học, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp.
- Những người không thuộc quy định tại hai nhóm trên, dù có mã ký tự V.07 và V.09, sẽ không được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp
Phụ cấp thâm niên không phải là chế độ bắt buộc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công ty có thể tự xây dựng chính sách phụ cấp thâm niên nhằm khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài. Mức phụ cấp thâm niên sẽ phụ thuộc vào quy định, tài chính và hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Quy định về xếp lương và phụ cấp chức vụ
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Thông tư 04/2005/TT-BNV:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các ngành Tòa án, Kiểm sát: Được xếp lương và phụ cấp theo chức danh và ngạch chuyên môn nghiệp vụ.
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo do bầu cử: Được xếp lương công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chức danh bầu cử hiện tại.
- Người giữ nhiều chức vụ lãnh đạo: Sẽ xếp lương theo chức vụ hoặc phụ cấp cao nhất trong các chức danh lãnh đạo.
- Lực lượng vũ trang và ngành cơ yếu: Được hưởng lương theo bảng lương chuyên biệt của từng ngành.
Cách tính thâm niên của một nhân viên
Cách tính thâm niên cho nghề nhà giáo
Giáo viên cần được quan tâm để yên tâm gắn bó với nghề và thu hút người giỏi vào ngành giáo dục.
Theo Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy có đóng BHXH bắt buộc từ 5 năm (60 tháng) sẽ được phụ cấp thâm niên 5% trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ 6, mỗi năm tăng thêm 1%.
Công thức tính phụ cấp thâm niên hàng tháng:
Tiền phụ cấp thâm niên = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp chức vụ) x Lương cơ sở x % phụ cấp thâm niên.
Hiện mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng; giáo viên hạng A1 có thể áp dụng công thức trên để tính mức phụ cấp thâm niên.
Cách tính thâm niên cho cán bộ, công chức
Cách tính phụ cấp thâm niên cho công chức theo Nghị định 204 và Thông tư 68 như sau:
- Sau 5 năm (60 tháng) công tác trong quân đội hoặc ngành liên quan, công chức được hưởng phụ cấp thâm niên 5% mức lương hiện tại, cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp làm thêm giờ (nếu có). Từ năm thứ 6 trở đi, mỗi năm thêm 1%.
Thời gian tính phụ cấp thâm niên gồm:
- Thời gian xếp lương ở các ngạch/chức danh chuyên ngành (hải quan, tòa án, kiểm sát, thanh tra…).
- Thời gian được hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu.
- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự mà trước đó đã có phụ cấp thâm niên.
Các khoảng thời gian không được tính thâm niên gồm:
- Thời gian tập sự, dự bị công chức.
- Thời gian làm việc không hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian nghỉ việc không lương trên 1 tháng, nghỉ ốm hoặc thai sản quá thời hạn, hoặc thời gian bị tạm đình chỉ, tạm giữ để điều tra, truy tố.
Cách tính thâm niên cho công an, thanh tra
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, phụ cấp thâm niên của công an nhân dân được tính như sau:
- Sau 5 năm phục vụ, công an nhân dân được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện tại, cộng thêm phụ cấp chức vụ và thâm niên vượt khung. Từ năm thứ 6 trở đi, phụ cấp tăng 1% mỗi năm.
- Phụ cấp thâm niên được tính, trả cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Thời gian tính phụ cấp thâm niên gồm:
- Thời gian phục vụ trong lực lượng vũ trang.
- Thời gian đã hưởng phụ cấp thâm niên trong ngành khác, cộng dồn để tính.
Thời gian không tính phụ cấp thâm niên:
- Nghỉ việc không lương liên tục từ 1 tháng trở lên.
- Nghỉ ốm đau, thai sản quá thời hạn quy định.
- Bị tạm đình chỉ, tạm giữ và sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.
Phụ cấp thâm niên là quyền lợi quan trọng của công chức, viên chức, nhà giáo và lực lượng vũ trang.
Mức phụ cấp thâm niên vượt khung
Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV), đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên bao gồm:
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: Xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tại cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn, và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Cụ thể:
- Cán bộ bầu cử tại cơ quan nhà nước từ cấp Trung ương đến quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, hưởng lương ngạch, bậc công chức hành chính và phụ cấp lãnh đạo.
- Công chức, viên chức trong ngành Tòa án, Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công.
- Công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn.
– Người thuộc biên chế nhà nước: Được xếp lương theo quy định Nhà nước và được cử làm việc tại các tổ chức quốc tế, hội, tổ chức phi chính phủ, hoặc các dự án tại Việt Nam.
– Người lao động theo hợp đồng: Làm việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có thỏa thuận về lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Lưu ý: Chuyên gia cao cấp và cán bộ lãnh đạo được hưởng lương theo nhiệm kỳ không thuộc diện áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung.
Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
Khi đã đạt bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức, hoặc chức danh chuyên môn ngành Tòa án, Kiểm sát, người lao động có thể được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu đủ điều kiện sau:
– Thời gian giữ bậc lương cuối cùng:
- Đủ 3 năm (36 tháng) đối với ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến A3 theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.
- Đủ 2 năm (24 tháng) đối với ngạch công chức, viên chức loại B, C, và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ.
– Tiêu chuẩn đủ điều kiện hưởng phụ cấp:
- Hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
- Không vi phạm kỷ luật ở mức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, hoặc bị bãi nhiệm khi giữ chức vụ bầu cử.
Mức phụ cấp thâm niên vượt khung
Theo quy định tại điểm 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV), mức phụ cấp thâm niên vượt khung được tính như sau:
– Đối với cán bộ, công chức, viên chức loại A0 đến A3 và ngành Tòa án, Kiểm sát:
- Sau 3 năm xếp bậc lương cuối trong ngạch hoặc chức danh, mức phụ cấp thâm niên vượt khung là 5% lương bậc cuối.
- Từ năm thứ tư trở đi, nếu đạt đủ tiêu chuẩn, mỗi năm được tăng thêm 1%.
– Đối với công chức, viên chức loại B, C và nhân viên thừa hành, phục vụ:
- Sau 2 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, mức phụ cấp thâm niên vượt khung là 5%.
- Từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm đạt đủ tiêu chuẩn sẽ được tăng thêm 1%.
– Chuyển lương cũ sang lương mới: Khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới (theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC), nếu đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian giữ bậc lương cũ được tính thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung cho mỗi năm đủ tiêu chuẩn.
>>> Xem thêm: 5+ phần mềm chấm công phổ biến hiện nay
Kết luận
Phụ cấp thâm niên là một chính sách hỗ trợ nhằm ghi nhận sự gắn bó và đóng góp của nhân viên trong các ngành nghề đặc thù. Việc hiểu rõ cách tính thâm niên và điều kiện được hưởng phụ cấp sẽ giúp người lao động đảm bảo quyền lợi và có động lực cống hiến lâu dài trong công việc.
Theo dõi Sabay để cập nhật tin tức hữu ích bạn nha!
SABAY – KHÔNG NGỪNG BAY XA
Hotline: 093 179 1122
Trụ sở: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, TP. HCM