Trong cuộc sống hiện đại, việc tính toán thuế là một nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, nhiều người không biết cách tính thuế và các công thức cần thiết. Vì vậy, trong bài viết này, Sabay sẽ giới thiệu đến bạn các công thức tính thuế thường gặp nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về thuế và cách tính toán nó.
Mục lục bài viết
Thuế là gì?
Thuế là gì?
Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể được trả bằng tiền hoặc tương đương với giá trị lao động của nó. Lần đánh thuế đầu tiên được biết đến diễn ra ở Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 3000-2900 TCN.
Đặc điểm của thuế
Thuế có một số đặc điểm sau đây:
- Áp đặt bắt buộc: Thuế là một khoản chi phí bắt buộc mà người dân, doanh nghiệp hoặc tổ chức phải trả cho nhà nước. Nếu không tuân thủ các quy định về thuế, cá nhân và doanh nghiệp có thể bị phạt hoặc chịu trách nhiệm pháp lý.
- Không có sự tương quan trực tiếp giữa tiền và dịch vụ: Thuế được thu vào ngân sách của nhà nước để sử dụng cho các mục đích khác nhau như đầu tư công, giáo dục, y tế, quốc phòng, v.v. Người dân, doanh nghiệp hoặc tổ chức không thể yêu cầu nhà nước cung cấp dịch vụ nào cụ thể trong trao đổi cho khoản tiền thuế trả.
- Đa dạng về loại hình: Thuế có thể được thu từ nhiều nguồn khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp, thuế bất động sản, v.v. Mỗi loại thuế có mục đích và cách tính riêng biệt.
- Có tính định kỳ: Thuế được tính theo một chu kỳ nhất định, ví dụ như hàng năm hoặc hàng quý. Khi kết thúc chu kỳ này, người dân, doanh nghiệp hoặc tổ chức phải nộp số tiền thuế tương ứng.
- Có tính công bằng: Thuế được áp đặt để đóng góp vào ngân sách quốc gia và chia đều gánh nặng thuế cho mọi người dân, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Trong đó, người có thu nhập cao sẽ phải trả nhiều hơn so với người có thu nhập thấp.
Vai trò của thuế
Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Thuế không chỉ đóng góp vào ngân sách quốc gia mà còn có những tác động rất đa dạng đến các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, v.v. Sau đây là một số vai trò của thuế:
- Nguồn thu của ngân sách quốc gia: Thuế là nguồn tài chính quan trọng nhất của nhà nước để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, giao thông, v.v. Thuế mang tính ổn định lâu dài, khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu thuế sẽ càng tăng. Nó cũng giúp cho nhà nước có khả năng phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
- Ổn định thị trường, khuyến khích hoạt động kinh tế: Thuế có thể được thiết lập để khuyến khích hoạt động kinh tế nhất định. Ví dụ, giảm thuế cho các hoạt động sản xuất, đầu tư vào các lĩnh vực mới nổi, v.v. Những chính sách thuế như vậy có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều chỉnh các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định nhằm tác động vào cung cầu, giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
- Điều chỉnh giá cả và các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Thuế có thể được sử dụng để điều chỉnh giá cả của một số mặt hàng. Thuế còn góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, quản lý và kích thích sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước. Ví dụ, tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa đó, khiến cho người tiêu dùng tìm kiếm các sản phẩm tương tự trong nước. Điều này có thể tạo ra sự khuyến khích cho các nhà sản xuất trong nước phát triển.
Bên cạnh các chức năng trên, thuế còn là công cụ giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ có các chính sách điều chỉnh phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo. Việc điều chỉnh này có thể diễn ra nhờ việc trợ cấp, cung cấp hàng hóa công cộng.
Các công thức tính thuế thường gặp
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền được trích ra từ thu nhập hằng tháng của người lao động để đóng cho cơ quan Thuế nhà nước. Theo quy định, những người lao động có mức thu nhập chưa đến mức thu nhập quy định sẽ không cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN. Bên cạnh đó, những người lao động có người thân phụ thuộc sẽ được miễn trừ thuế TNCN.
Mức đóng thuế TNCN được quy định tại biểu thuế lũy biến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Để tính thuế thu nhập cá nhân, bạn cần sử dụng công thức sau:
1. Đối với cá nhân cư trú
Trường hợp 1: Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trường hợp 2: Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
2. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
Lưu ý: Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày trong năm |
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Công thức tính thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, áp dụng cho các hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam và các nước trên thế giới.
Công thức tính thuế xuất nhập khẩu được tính dựa trên giá trị của hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất. Để tính toán thuế xuất nhập khẩu, các công thức sau đây có thể được sử dụng:
1. Mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Thuế xuất nhập khẩu = Số lượng hàng hóa thực tế XNK x Trị giá tính thuế trên mỗi đơn vị x Thuế suất
2. Mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối
Thuế xuất nhập khẩu = Số lượng hàng hóa thực tế XNK x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị
Lưu ý: để xác định mức thuế suất nộp cho từng mặt hàng phải căn cứ vào tính chất, cấu tạo hàng hóa mà công ty xuất nhập khẩu và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, thu trực tiếp vào một số loại hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, hay nhập khẩu các loại hàng hóa vào Việt Nam thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh các dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt dựa trên số lượng hoặc giá trị của các mặt hàng đang được tiêu thụ. Công thức để tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = giá trị hàng hóa x thuế suất
Ví dụ: Nếu giá trị của sản phẩm là 1.000 đồng và thuế suất là 5%, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ là:
1.000 x 5% = 50 đồng
Lưu ý: Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Công thức tính thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của pháp luật, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng (VAT) được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa hoặc dịch vụ. Để tính toán thuế VAT, công thức sau đây có thể được sử dụng:
Thuế VAT = Giá tính thuế giá trị gia tăng x Thuế suất
Ví dụ: Nếu giá trị của hàng hóa là 1.000 đồng và tỷ lệ thuế VAT là 10%, thuế VAT sẽ là:
1.000 x 10% = 100 đồng
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các loại thuế trực thu, áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất, vận chuyển hàng hóa hay các hoạt động khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên thu nhập ròng của doanh nghiệp trong một năm. Công thức để tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Ví dụ: Nếu thu nhập ròng của doanh nghiệp là 500 triệu đồng/năm và thuế suất là 20%, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ là:
500 triệu x 20% = 100 triệu đồng/năm
Lưu ý:
Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + Cá khoản thu nhập khác) – (Chi phí sản xuất, kinh doanh + Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển).
Thuế suất: Từ ngày 01/01/2016. Mức thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhìn chung là 20%. (Trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng tại Việt Nam thì mức thuế suất là từ 32% – 50%). Ngoài ra, đối với một số ngành nghề ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề đó thì mức thuế suất có thể là 10% (Các ngành nghề ưu đãi thuế suất được chính phủ quy định của thể tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
>>> Xem thêm: Tổng hợp 10 cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Kết luận
Trong bài viết này, Sabay đã giới thiệu đến bạn các công thức tính các loại thuế thường gặp. Việc tính toán thuế là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh và cá nhân. Nếu bạn không biết cách tính toán thuế, bạn có thể bị phạt hoặc gặp các vấn đề pháp lý.
Hy vọng với bài viết này, bạn đã nắm được các công thức tính thuế thường gặp và có thể áp dụng chúng vào thực tế. Chúc bạn thành công trong việc quản lý tài chính của mình!
SABAY – ĐỒNG HÀNH BAY XA
Hotline: 093 179 1122
Trụ sở: 99 Cộng Hòa, phường 4, quận Tân Bình, TP. HCM