Quy định về độ tuổi của người lao động hiện nay là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp tuyển dụng đúng luật và giúp người lao động hiểu rõ quyền làm việc của mình. Bộ luật Lao động 2019 đã quy định cụ thể độ tuổi của người lao động, bao gồm: độ tuổi thấp nhất được phép làm việc, độ tuổi nghỉ hưu, độ tuổi lao động của nam nữ và các giới hạn khi ký hợp đồng lao động.
Bạn đã nắm rõ các quy định về độ tuổi lao động tại Việt Nam chưa? Cùng Sabay tìm hiểu nhé!
Độ tuổi lao động của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019
Theo Bộ luật Lao động 2019, “độ tuổi lao động” là phạm vi tuổi mà một cá nhân được pháp luật cho phép tham gia làm việc hợp pháp – tức được ký hợp đồng lao động, hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo luật. Dưới đây là cách luật định rõ về độ tuổi này, gồm cả người trẻ và người cao tuổi, để doanh nghiệp và người lao động dễ nắm bắt.
Độ tuổi tối thiểu được phép làm việc
- Luật quy định người đủ 15 tuổi trở lên được quyền làm việc, ký hợp đồng lao động.
- Trường hợp người từ 13 đến dưới 15 tuổi chỉ được làm các công việc nhẹ, theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
- Người dưới 13 tuổi không được tuyển dụng làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao lành mạnh và được phép dưới điều kiện đặc biệt.
Như vậy, độ tuổi lao động hợp pháp khởi điểm từ 15 tuổi – đây là mốc “độ tuổi của người lao động là bao nhiêu” theo luật.

Độ tuổi cao nhất được phép làm việc
Bộ luật không đặt ra một “tuổi tối đa làm việc chung” cứng, nhưng quy định rõ tuổi nghỉ hưu như sau:
- Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng kể từ 2021. Sau đó mỗi năm tuổi nghỉ hưu được tăng dần 3 tháng đối với nam, 4 tháng đối với nữ, theo lộ trình.
- Đến năm 2028, tuổi nghỉ hưu dự kiến đạt 62 tuổi đối với nam; đến năm 2035, đạt 60 tuổi đối với nữ.
Người làm việc sau tuổi nghỉ hưu được coi là người lao động cao tuổi và nếu tiếp tục làm việc, cần đảm bảo sức khỏe và điều kiện làm việc phù hợp theo quy định.
Đối với người chưa thành niên (15-18 tuổi)
Luật cũng có quy định riêng khi sử dụng lao động trong độ tuổi từ 15 đến dưới 18:
- Họ được phép làm việc, nhưng không được làm các công việc nặng, độc hại, nguy hiểm.
- Giờ làm việc của người dưới 18 tuổi bị giới hạn: tối đa 8 giờ/ngày, 40 giờ/tuần; không được làm thêm giờ hoặc làm đêm nếu công việc không thuộc danh mục do Bộ Lao động quy định.
Việc nắm rõ Quy định về độ tuổi của người lao động hiện nay, từ độ tuổi tối thiểu, độ tuổi nghỉ hưu, đến chế độ làm việc với người cao tuổi rất quan trọng. Nó giúp người sử dụng lao động tuyển đúng đối tượng, người lao động biết rõ quyền lợi và nghĩa vụ, tránh vi phạm pháp luật.
Độ tuổi tối thiểu được phép tham gia ký kết hợp đồng lao động
Theo Bộ luật Lao động 2019, độ tuổi thấp nhất để một cá nhân được xem là “người lao động” và được phép ký hợp đồng lao động (hợp đồng chính thức) là đủ 15 tuổi.
Đây là mốc căn bản trong quy định về độ tuổi lao động tại Việt Nam song vẫn tồn tại các trường hợp ngoại lệ, các điều kiện bổ sung, nhằm bảo đảm quyền lợi cho lao động dưới tuổi thành niên và bảo vệ trong việc sử dụng lao động trẻ.
Quy định căn bản
Theo Điều 3 của Bộ luật Lao động 2019: “người lao động” là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, giám sát. Độ tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi, trừ trường hợp luật có quy định riêng.
Với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, tức thuộc nhóm lao động chưa thành niên vẫn có thể làm việc, ký hợp đồng, nhưng không được phép làm các công việc nguy hiểm, nặng nhọc hoặc độc hại theo quy định.

Các trường hợp đặc biệt
Bộ luật cũng cho phép sử dụng người lao động dưới 15 tuổi, trong giới hạn rất chặt, như sau:
- Người từ 13 đến dưới 15 tuổi chỉ được giao làm công việc nhẹ, theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
- Tuy nhiên, khi ký hợp đồng lao động với người dưới 15 tuổi, doanh nghiệp phải thực hiện các yêu cầu sau: hợp đồng bằng giấy viết tay hoặc văn bản (viết rõ đầy đủ thông tin người đại diện hợp pháp), có giấy khám sức khỏe chứng minh đủ điều kiện làm việc, tổ chức khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng, và đảm bảo giờ làm việc không ảnh hưởng đến việc học.
- Người dưới 15 tuổi chỉ được làm việc tối đa 4 giờ/ngày, 20 giờ/tuần; cấm làm thêm giờ, làm đêm.
Do đó, với lao động dưới 15 tuổi, hợp đồng lao động vẫn có thể ký nhưng chỉ trong khuôn khổ giới hạn và bảo đảm điều kiện chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi, sức khỏe và học tập cho người lao động trẻ.
Quy định về sử dụng người lao động cao tuổi
Luật hiện hành cho phép doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi tức những người đã vượt tuổi nghỉ hưu theo quy định miễn sao đảm bảo quyền lợi, sức khỏe và tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Lao động 2019. Dưới đây là các quy định chính mà cả người sử dụng lao động và lao động cao tuổi cần biết.
Ai được xem là người lao động cao tuổi?
- Theo Khoản 1 Điều 148, “người lao động cao tuổi” là người tiếp tục làm việc sau khi đã đạt tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Tuổi nghỉ hưu bình thường hiện nay theo lộ trình của luật: nam đủ 60 tuổi + 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi + 04 tháng kể từ 2021; sau đó mỗi năm tuổi nghỉ hưu tăng thêm, tới năm 2028 nam đủ 62 tuổi, tới năm 2035 nữ đủ 60 tuổi.
Do đó, người đã hết tuổi nghỉ hưu nhưng muốn tiếp tục làm việc nếu hợp đồng lao động mới được ký sẽ được xếp vào nhóm “người lao động cao tuổi”.

Các quyền và điều kiện khi sử dụng lao động cao tuổi
Khi doanh nghiệp muốn thuê hoặc tiếp tục hợp đồng với người lao động cao tuổi, cần đảm bảo các quy định sau:
- Có thể ký hợp đồng mới hoặc gia hạn hợp đồng nhiều lần theo thỏa thuận giữa hai bên.
- Phải đảm bảo quyền lợi theo hợp đồng lao động và theo chế độ hưu trí (nếu người lao động đã hưởng lương hưu).
- Có quyền thỏa thuận rút ngắn thời giờ làm việc, làm việc không trọn thời gian nếu sức khỏe, độ tuổi không phù hợp làm việc toàn thời gian.
Những công việc, điều kiện bị hạn chế với người cao tuổi
Luật cấm sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc:
- Nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc/độc hại, nếu không đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
- Doanh nghiệp bắt buộc bảo đảm an toàn lao động, chăm sóc sức khỏe, có biện pháp phù hợp khi sử dụng lao động cao tuổi.
Nếu vi phạm, sử dụng người cao tuổi vào công việc nguy hại mà không đảm bảo an toàn, doanh nghiệp có thể bị xử phạt theo quy định.
Trường hợp nào người lao động được nghỉ hưu sớm hoặc kéo dài thời gian làm việc?
Theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, ngoài tuổi nghỉ hưu thông thường, có những trường hợp đặc biệt cho phép người lao động nghỉ hưu sớm hoặc tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu tùy theo sức khỏe, tính chất công việc và thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Với điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu theo luật hiện nay là: 60 tuổi 03 tháng với nam, 55 tuổi 04 tháng với nữ – kể từ 1/1/2021.
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu: mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho nam, 4 tháng cho nữ đến năm 2028 nam đủ 62 tuổi, đến năm 2035 nữ đủ 60 tuổi.

Người lao động có thể nghỉ trước tuổi tiêu chuẩn (sớm hơn tối đa 5 năm) nếu thuộc một trong các nhóm sau:
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và đã có ít nhất 15 năm làm việc trong ngành, nghề đó.
- Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế ‒ xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc nơi hưởng phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 1/1/2021; và đã làm việc ở vùng đó ít nhất 15 năm.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…) được xem xét nghỉ hưu sớm.
- Tổ hợp các điều kiện: vừa làm nghề nặng nhọc / độc hại, vừa làm việc lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn – đủ tổng 15 năm kinh nghiệm vẫn có thể xin nghỉ trước tuổi tiêu chuẩn.
>>> Xem thêm: Mức giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng từ năm 2026
Kết
Khi tuân thủ đúng quy định độ tuổi của người lao động, doanh nghiệp tránh được vi phạm, còn người lao động có cơ sở để bảo vệ quyền lợi khi tham gia Bảo hiểm xã hội và định hướng nghề nghiệp phù hợp với giai đoạn tuổi của mình. Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng thị trường lao động an toàn, bền vững và tuân thủ pháp luật.
Đừng quên theo dõi Sabay để cập nhật các tin tức hữu ích bạn nhé!
SABAY – ĐỒNG HÀNH BAY XA
Hotline: 093 179 1122
Trụ sở: 99 Cộng Hòa, phường Tân Sơn Nhất, TP. HCM


