Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần đầy đủ, chi tiết

Chuyển nhượng cổ phần là hoạt động thường gặp trong Công ty cổ phần, nhưng để thực hiện đúng luật, doanh nghiệp cần nắm rõ hồ sơ, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, quy trình cập nhật Sổ đăng ký cổ đông và nghĩa vụ Thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần theo quy định.

Nội dung dưới đây Sabay sẽ hướng dẫn ngắn gọn và đầy đủ để bạn có thể tự thực hiện đúng quy trình. Cùng Sabay theo dõi nội dung chi tiết bạn nhé!

Căn cứ pháp lý

Để thực hiện chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần đúng quy định pháp luật, bạn cần nắm rõ các văn bản pháp lý chi phối toàn bộ quá trình này. Việc hiểu đúng căn cứ pháp lý giúp tránh sai sót khi lập hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, kê khai thuế chuyển nhượng cổ phần và thực hiện thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần.

Căn cứ pháp lý
Căn cứ pháp lý
  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 (hiệu lực từ 01/01/2021): Đây là văn bản căn bản điều chỉnh toàn bộ hoạt động của công ty cổ phần, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Cổ đông, quyền tự do và hạn chế trong việc chuyển nhượng cổ phần, nguyên tắc chuyển nhượng và các trường hợp đặc biệt.
  • Nghị định số 01/2021/NĐ-CP: hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, đặc biệt quy định về đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp, bao gồm việc cập nhật Sổ đăng ký cổ đông và trình tự thay đổi khi cổ đông mới nhận chuyển nhượng.
  • Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính: Là văn bản hướng dẫn cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh từ chuyển nhượng vốn, trong đó có thuế tncn từ chuyển nhượng cổ phần, kể cả các hồ sơ, tờ khai và thời hạn nộp Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần.

Quy định về chuyển nhượng cổ phần

Việc chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán (nếu giao dịch qua Sàn giao dịch chứng khoán (HOSE/HNX) hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD)) và các quy định thuế liên quan như thuế tncn từ chuyển nhượng cổ phần và thuế chuyển nhượng cổ phần. Dưới đây là các quy định pháp lý và điều kiện cần biết trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp pháp luật hoặc Điều lệ công ty có quy định hạn chế.

  • Cổ đông thường: Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần.
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại, phổ thông: Có thể chuyển nhượng, trừ khi điều lệ công ty quy định khác.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Không được chuyển nhượng tự do trừ khi có quyết định từ tòa án hoặc theo quy định pháp luật.

Trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần:

  • Trong 03 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác, hoặc phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận nếu chuyển cho người ngoài.
  • Điều lệ công ty có thể quy định hạn chế chuyển nhượng và những hạn chế này chỉ có hiệu lực nếu được ghi rõ trên cổ phiếu.
Quy định về chuyển nhượng cổ phần
Quy định về chuyển nhượng cổ phần

Phương thức chuyển nhượng cổ phần

Việc chuyển nhượng cổ phần có thể thực hiện theo hai hình thức chính:

  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: Các bên ký kết hợp đồng bằng văn bản có chữ ký pháp lý.
  • Giao dịch trên thị trường chứng khoán: Áp dụng khi cổ phần có Mã cổ phiếu và giao dịch qua Sàn giao dịch chứng khoán (HOSE/HNX) theo quy định pháp luật chứng khoán.

Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty cổ phần

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Trước khi thực hiện chuyển nhượng, bạn phải chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm các tài liệu sau:

Danh mục hồ sơ cần có:

  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
  • Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông (nếu điều lệ công ty yêu cầu hoặc giao dịch ảnh hưởng cơ cấu cổ đông lớn).
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phê duyệt việc chuyển nhượng cổ phần (nếu cần).
  • Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần (nếu đã phát hành) của cổ đông chuyển nhượng.
  • Sổ đăng ký cổ đông bản gốc để cập nhật tên cổ đông mới.
  • Danh sách cổ đông sáng lập/đầy đủ nếu có thay đổi.
  • Điều lệ công ty hiện hành, nhất là các phần liên quan đến quyền chuyển nhượng cổ phần.

Lưu ý: Một số cơ quan thuế hoặc phòng đăng ký kinh doanh có thể yêu cầu bổ sung giấy tờ khác như bản sao giấy tờ tùy thân, phiếu thu chuyển nhượng, hoặc giấy ủy quyền nếu người đại diện ký thay.

Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty cổ phần
Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty cổ phần

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Quy trình thủ tục chuyển nhượng cổ phần được thực hiện theo các bước cụ thể sau:

  • Triệu tập và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông
    • Chuẩn bị giấy mời họp, biên bản họp để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần nếu điều lệ yêu cầu.
    • Lưu trữ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
  • Ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
    • Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
    • Hợp đồng cần ghi rõ số lượng cổ phần, giá chuyển nhượng, thời điểm chuyển nhượng và quyền, nghĩa vụ của các bên.
  • Thanh toán và lập biên bản thanh lý hợp đồng: Đối với giao dịch không qua Sàn giao dịch chứng khoán (HOSE/HNX) hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD), các bên thanh toán theo thỏa thuận và lập biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
  • Cập nhật Sổ đăng ký cổ đông:
    • Công ty cập nhật tên cổ đông mới vào Sổ đăng ký cổ đông sau khi hoàn tất giao dịch.
    • Người nhận chuyển nhượng chỉ trở thành cổ đông hợp pháp khi thông tin được ghi vào sổ này.
  • Nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN (nếu là cổ đông cá nhân): Cá nhân phải nộp Tờ khai thuế theo mẫu quy định và thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

Hồ sơ, thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần

Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần, bước tiếp theo là kê khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần. Việc kê khai thuế TNCN là nghĩa vụ bắt buộc đối với cổ đông là cá nhân, nhằm báo cáo thuế chuyển nhượng cổ phần và nộp thuế đúng quy định. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết giúp bạn hoàn thành bước này hiệu quả.

Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân sau chuyển nhượng cổ phần

Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ hoàn chỉnh trước khi nộp cho cơ quan thuế. Hồ sơ này tuân theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Hồ sơ kê khai bao gồm:

  • Tờ khai thuế TNCN mẫu số 04/CNV-TNCN: Đây là tờ khai chính để khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần.
  • Bản sao hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã ký giữa các bên.
  • Bản sao tài liệu xác định giá chuyển nhượng (theo hợp đồng hoặc theo sổ sách kế toán).
  • Các chứng từ liên quan nếu có, như chứng minh chi phí hợp lý liên quan đến chuyển nhượng.

Lưu ý: Cá nhân kê khai thuế TNCN phải có Mã số thuế cá nhân để đăng ký và nộp hồ sơ.

Hồ sơ, thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần
Hồ sơ, thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần

Trình tự thực hiện thủ tục kê khai thuế TNCN

Thực hiện theo các bước rõ ràng sau để đảm bảo kê khai và nộp thuế tncn chuyển nhượng cổ phần đúng thời hạn và đúng quy định.

Bước 1: Xác định nghĩa vụ thuế và thời hạn kê khai

  • Nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần phát sinh khi bạn ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
  • Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

Bước 2: Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân

  • Điền đầy đủ thông tin vào Tờ khai thuế mẫu 04/CNV-TNCN, bao gồm mã số thuế cá nhân, thông tin cổ phần chuyển nhượng, Giá chuyển nhượng, và số thuế phải nộp.
  • Nếu kê khai qua mạng, bạn có thể sử dụng hệ thống kê khai thuế điện tử của Tổng cục Thuế.

Bước 3: Nộp hồ sơ thuế cho cơ quan thuế

  • Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành cổ phần.
  • Hoặc nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến nếu hệ thống hỗ trợ.

Bước 4: Thanh toán thuế TNCN

  • Sau khi nộp hồ sơ, bạn tiến hành nộp số thuế TNCN quy định. Theo quy định hiện hành, thuế tncn từ chuyển nhượng cổ phần cá nhân thường áp dụng mức 0,1% trên giá trị chuyển nhượng từng lần.
  • Tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước thông qua ngân hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Những trường hợp bị hạn chế trong chuyển nhượng cổ phần

Trong quá trình chuyển nhượng cổ phần của một Công ty cổ phần, pháp luật cho phép cổ đông tự do chuyển nhượng phần vốn của mình. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà quyền này bị hạn chế theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Nắm rõ các trường hợp hạn chế giúp bạn tránh sai sót trong thủ tục chuyển nhượng cổ phần và chuẩn bị đúng hồ sơ cần thiết.

Hạn chế chuyển nhượng trong 03 năm đầu kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp, trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập khác. Nếu cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, thì việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

Điều kiện cụ thể:

  • Áp dụng cho cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập.
  • Cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng ngoài nhóm sáng lập phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
  • Quy định này không áp dụng nếu cổ phần đó đã được chuyển cho người khác trước đó.

Việc áp dụng thời gian 03 năm được luật xác định nhằm duy trì ổn định cơ cấu cổ đông ban đầu và tránh biến động lớn ngay sau khi thành lập doanh nghiệp.

Những trường hợp bị hạn chế trong chuyển nhượng cổ phần
Những trường hợp bị hạn chế trong chuyển nhượng cổ phần

Hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ của công ty

Ngoài quy định chung của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty cổ phần có thể đặt ra các hạn chế khác nhau về quyền chuyển nhượng cổ phần. Những hạn chế này phải được ghi rõ trong Điều lệ công ty và trên từng cổ phiếu/chứng chỉ cổ phần thì mới có hiệu lực pháp luật.

Các hạn chế thường thấy trong Điều lệ:

  • Ưu tiên chào bán cho cổ đông hiện hữu trước khi chuyển nhượng cho người ngoài.
  • Giới hạn thời gian phong tỏa cổ phần sau phát hành.
  • Quy định về tỷ lệ sở hữu trước khi được chuyển nhượng cho người ngoài.

Điều này có nghĩa là, ngay cả khi cổ phần đã được thanh toán đầy đủ, nếu Điều lệ công ty quy định hạn chế chuyển nhượng, bạn phải tuân theo điều lệ đó trước khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng.

Cổ phần chưa thanh toán đầy đủ bị hạn chế chuyển nhượng

Ngoài hai trường hợp chính nêu trên, cổ phần chưa được thanh toán đầy đủ cũng không được phép chuyển nhượng theo quy định tại nhiều Điều lệ mẫu và hướng dẫn pháp lý có liên quan. Điều này có nghĩa là, nếu cổ đông mới chưa trả đủ Vốn điều lệ cho phần cổ phần đăng ký, thì quyền chuyển nhượng cổ phần đó bị hạn chế cho tới khi thanh toán đầy đủ.

Việc này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp nhận đủ vốn góp theo đúng cam kết ban đầu và giữ nguyên tính pháp lý của cổ phần.

Một số thắc mắc thường gặp khi chuyển nhượng công ty cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần thì có phải nộp thuế TNCN?

Người chuyển nhượng cổ phần là cá nhân phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần.

  • Thuế này gọi là thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần và được tính theo Giá chuyển nhượng từng lần nhân với thuế suất 0,1%.
  • Tờ khai thuế (mẫu 04/CNV-TNCN) phải nộp cùng hồ sơ kê khai thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

Trường hợp doanh nghiệp kê khai thay cho cá nhân: Công ty có thể làm thủ tục kê khai và nộp thuế thay cho cổ đông trước khi cập nhật Sổ đăng ký cổ đông.

Người nhận chuyển nhượng cổ phần khi nào trở thành cổ đông hợp pháp?

Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và hoàn tất thủ tục chuyển nhượng cổ phần, người nhận chỉ trở thành cổ đông mới chính thức khi tên của họ được cập nhật đầy đủ vào Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

Điều này là bắt buộc để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty, kể cả khi giao dịch qua Thị trường chứng khoán (HOSE/HNX) hoặc trực tiếp.

Một số thắc mắc thường gặp khi chuyển nhượng công ty cổ phần
Một số thắc mắc thường gặp khi chuyển nhượng công ty cổ phần

Có phải ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần bằng Chữ ký số?

Không bắt buộc ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần bằng Chữ ký số nếu các bên ký trực tiếp. Hợp đồng chỉ cần có chữ ký pháp lý của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

Tuy nhiên, nếu giao dịch được thực hiện điện tử, việc sử dụng Chữ ký số giúp bảo đảm tính pháp lý và giúp lưu trữ an toàn hơn.

Chuyển nhượng qua Sàn giao dịch chứng khoán (HOSE/HNX) hay Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) có khác gì không?

Việc chuyển nhượng cổ phần niêm yết qua Thị trường chứng khoán hoặc qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) phải tuân theo pháp luật về chứng khoán, nhưng vẫn phải thực hiện các bước kê khai thuế TNCN và truy nộp thuế theo quy định như giao dịch không niêm yết.

>>> Xem thêm: Quy định của pháp luật về khai khống tiền lương trong doanh nghiệp

Kết

Theo dõi Sabay để cập nhật các tin tức hữu ích bạn nhé!


SABAY – ĐỒNG HÀNH BAY XA

Hotline: 093 179 1122

Trụ sở: 99 Cộng Hòa, P. Tân Sơn Nhất, TP. HCM

5/5 - (3 bình chọn)